Diễn Đàn Lớp TK0601 - Huflit
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Diễn Đàn Lớp TK0601 - Huflit

Diễn Đàn Lớp TK0601 - Huflit University
 
Trang ChínhTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập

 

 Các lệnh cơ bản trong Linux

Go down 
Tác giảThông điệp
administrator
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
administrator


Tổng số bài gửi : 348
Age : 36
Location : HCM
Registration date : 08/10/2007

Các lệnh cơ bản trong Linux Empty
Bài gửiTiêu đề: Các lệnh cơ bản trong Linux   Các lệnh cơ bản trong Linux Icon_minitimeMon Mar 31, 2008 12:39 pm

( Trích từ : http://ubuntu-vn.tuxfamily.org )


Tuy bây giờ với giao diện đồ họa rất trực quan, nhưng dòng lệnh vẫn là 1 phần không thể thiếu ở linux.
Ở đây sẽ post những gì cơ bản nhất về lệnh trong linux.
Giới thiệu về lệnh trong linux:

Dạng tổng quát của lệnh Linux có thể được viết như sau:

# []

trong đó:

-Tên lệnh là một dãy ký tự, không có dấu cách, biểu thị cho một lệnh của Linux hay một chương trình. Người dùng cần hệ điều hành đáp ứng yêu cầu gì của mình thì phải chọn đúng tên lệnh. Tên lệnh là bắt buộc phải có khi gõ lệnh.
-Các tham số có thể có hoặc không có, được viết theo quy định của lệnh mà chúng ta sử dụng, nhằm cung cấp thông tin về các đối tượng mà lệnh tác động tới. ý nghĩa của các dấu [, , ] được giải thích ở phần quy tắc viết lệnh.
Các tham số được phân ra thành hai loại: tham số khóa và tham số vị trí. Tham số vị trí thường là tên tập tin, thư mục và thường là các đối tượng chịu sự tác động của lệnh. Khi gõ lệnh, tham số vị trí được thay bằng những đối tượng mà người dùng cần hướng tác động tới. Tham số khóa chính là những tham số điều khiển hoạt động của lệnh theo các trường hợp riêng. Trong Linux, tham số khóa thường bắt đầu bởi dấu trừ "-" hoặc hai dấu trừ liên tiếp "--". Khi gõ lệnh, cũng giống như tên lệnh, tham số khóa phải được viết chính xác như trình bày trong mô tả lệnh. Một lệnh có thể có một số hoặc rất nhiều tham số khóa. Phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của mình, người dùng có thể chọn một hoặc một số các tham số khóa khi gõ lệnh.
Trong các mô tả lệnh, phổ biến xuất hiện các tùy chọn lệnh mà được viết tắt là tùy-chọn. Các tùy chọn lệnh (hầu hết là các tham số khóa) cho phép điều chỉnh hoạt động của lệnh trong Linux, làm cho lệnh có tính phổ dụng cao. Các tuỳ chọn lệnh cho phép lệnh có thể đáp ứng ý muốn của người dùng đối với hầu hết (tuy không phải lúc nào cũng vậy) các tình huống đặt ra cho thao tác ứng với lệnh.

Ví dụ, khi người dùng gõ lệnh xem thông tin về các tập tin:

# ls -l g*

trong lệnh này:

ls là tên lệnh thực hiện việc đưa danh sách các tên tập tin/ thư mục con trong một thư mục,
-l là tham số khóa, cho biết yêu cầu xem đầy đủ thông tin về các đối tượng hiện ra. Chú ý, trong tham số khóa chữ cái (chữ "l") phải đi ngay sau dấu trừ "-". Tương ứng với lệnh ls còn có các tham số khóa -a, -L, ... và chúng cũng là các tùy chọn lệnh. Trong một số tham số khóa có nhiều chữ cái thay cho một dấu "-" là hai dấu "--" ở đầu tham số. Ví dụ, như trường hợp tham số --file của lệnh date.
g* là tham số vị trí chỉ rõ người dùng cần xem thông tin về các tập tin có tên gọi bắt đầu là chữ cái "g".

*Lưu ý:
Linux (và UNIX nói chung) được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình C, vì vậy khi gõ lệnh phải phân biệt chữ thường với chữ hoa. Ngoại trừ một số ngoại lệ, trong Linux chúng ta thấy phổ biến là:
-Các tên lệnh là chữ thường,
-Một số tham số có thể là chữ thường hoặc chữ hoa (ví dụ, trong lệnh date về thời gian hệ thống thì hai tham số -r và -R có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau). Tên các biến môi trường cũng thường dùng chữ hoa.
Linux phân biệt siêu người dùng (tiếng Anh là superuser hoặc root, còn được gọi là người quản trị hay người dùng tối cao hoặc người dùng cao cấp) với người dùng thông thường (Trong ubuntu muốn dùng quyền root thì đánh thêm "sudo" ở phần đầu lệnh). Trong tập hợp lệnh của Linux, có một số lệnh mà chỉ siêu người dùng mới được phép sử dụng còn người dùng thông thường thì không được phép (ví dụ như lệnh adduser thực hiện việc bổ sung thêm người dùng). Mặt khác trong một số lệnh, với một số tham số khóa thì chỉ siêu người dùng được phép dùng, còn với một số tham số khác thì mọi người dùng đều được phép (ví dụ như lệnh passwd thay đổi mật khẩu người dùng).
Một dòng lệnh có thể có nhiều hơn một lệnh, trong đó lệnh sau được ngăn cách bởi với lệnh đi ngay trước bằng dấu ";" hoặc dấu "|". Ví dụ về một số dòng lệnh dạng này:

# ls -l; date
# head Filetext | sort >temp


Sau khi người dùng gõ xong dòng lệnh, shell tiếp nhận dòng lệnh này và phân tích nội dung văn bản của lệnh. Nếu lệnh được gõ đúng thì lệnh được thực hiện; ngược lại, trong trường hợp có sai sót khi gõ lệnh thì shell sẽ thông báo về sai sót và dấu nhắc shell lại hiện ra để chờ lệnh tiếp theo của người dùng. Về phổ biến, nếu như sau khi người dùng gõ lệnh, không thấy thông báo sai sót hiện ra thì có nghĩa lệnh đã được thực hiện một cách bình thường.

Phần sau: Các quy ước khi viết lệnh
Về Đầu Trang Go down
http://www.theuvitinh-hoaidung.co.cc/
administrator
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
administrator


Tổng số bài gửi : 348
Age : 36
Location : HCM
Registration date : 08/10/2007

Các lệnh cơ bản trong Linux Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Các lệnh cơ bản trong Linux   Các lệnh cơ bản trong Linux Icon_minitimeMon Mar 31, 2008 12:40 pm

Phần 2: Các qui ước khi viết lệnh
Tên lệnh là bắt buộc, phải là từ đầu tiên trong bất kỳ lệnh nào, phải được gõ đúng như khi mô tả lệnh.
Tên khái niệm được nằm trong cặp dấu ngoặc quan hệ (< và >) biểu thị cho một lớp đối tượng và là tham số bắt buộc phải có. Khi gõ lệnh thì tên khái niệm (có thể được coi là "tham số hình thức") phải được thay thế bằng một từ (thường là tên tập tin, tên thư mục ... và có thể được coi là "tham số thực sự") để chỉ đối tượng liên quan đến thao tác của lệnh.
Ví dụ, mô tả cú pháp của lệnh more xem nội dung tập tin là

# more

Thì từ more là tên lệnh, còn là tham số trong đó tập-tin là tên khái niệm và là tham số bắt buộc phải có. Lệnh này có tác động là hiện lên màn hình theo cách thức cuộn nội dung của tập tin với tên đã chỉ trong lệnh.
Để xem nội dung tập tin có tên là temp, người dùng gõ lệnh:

# more temp

Như vậy, tên lệnh more được gõ đúng như mô tả cú pháp (cả nội dung và vị trí) còn "tập-tin" đã được thay thế bằng từ "temp" là tên tập tin mà người dùng muốn xem nội dung.
Các bộ phận nằm giữa cặp dấu ngoặc vuông [ và ] là có thể gõ hoặc không gõ cũng được.
Ví dụ, mô tả cú pháp của lệnh halt là

# halt [tùy-chọn]

Với các tùy chọn là -w, -n, -d, -f, -i mã mỗi tùy chọn cho một cách thức hoạt động khác nhau của lệnh halt. Lệnh halt có tác động chính là làm ngừng hoạt động của hệ điều hành, tuy nhiên khi người dùng muốn có một cách hoạt động nào đó của lệnh này thì sẽ chọn một (hoặc một số) tuỳ chọn lệnh tương ứng. Một số cách gõ lệnh halt của người dùng như sau đây là đúng cú pháp:

# halt
# halt -w
# halt -n
# halt -f


Các giá trị có trong cặp { và } trong đó các bộ phận cách nhau bằng dấu sổ đứng "|" cho biết cần chọn một và chỉ một trong các giá trị nằm giữa hai dấu ngoặc đó.
Ví dụ, khi giới thiệu về tùy chọn lệnh của lệnh tail xem phần cuối nội dung của tập tin, chúng ta thấy:

-f, --follow[={tên | đặc tả}]

Như vậy, sau tham số khóa --follow, nếu xuất hiện thêm dấu bằng "="
thì phải có hoặc tên hoặc đặc tả. Đây là trường hợp các chọn lựa "loại trừ nhau".
Dấu ba chấm ... thể hiện việc lặp lại thành phần cú pháp đi ngay trước dấu này, việc lặp lại đó có thể từ không đến nhiều lần (không kể chính thành phần cú pháp đó). Cách thức này thường được dùng với các tham số như tên tập tin.
Ví dụ, mô tả lệnh chown như sau:

chown [tùy-chọn]... [,[nhóm]]...

Như vậy trong lệnh chown có thể không có hoặc có một số tùy chọn lệnh và có từ một đến nhiều tên tập tin.
Các bộ phận trong mô tả lệnh, nếu không nằm trong các cặp dấu [ ], <>, {} thì khi gõ lệnh thực sự phải gõ y đúng như khi mô tả (chú ý, quy tắc viết tên lệnh là một trường hợp riêng của quy tắc này).
Việc kết hợp các dấu ngoặc với nhau cho phép tạo ra cách thức sử dụng quy tắc tổ hợp các tham số trong lệnh. Ví dụ, lệnh more bình thường có cú pháp là:

# more

có nghĩa là thay bằng tên tập tin cần xem nội dung, nếu kết hợp thêm dấu ngoặc vuông [ và ], tức là có dạng sau (chính là dạng tổng quát của lệnh more):

# more []

thì nói chung phải có trong lệnh more, tuy nhiên trong một số trường hợp có thể bỏ qua tham số tập-tin.
* Lưu ý:
Đối với nhiều lệnh, cho phép người dùng gõ tham số khóa kết hợp tương ứng với tùy-chọn trong mô tả lệnh. Tham số khóa kết hợp được viết theo cách -, trong đó xâu-kí-tự gồm các chữ cái trong tham số khóa. Ví dụ, trong mô tả lệnh in lịch cal:

cal [tùy-chọn] [tháng [năm] ]

có ba tham số khóa là -m, -j, -y. Khi gõ lệnh có thể gõ một tổ hợp nào đó từ ba tham số khóa này để được tình huống sử dụng lệnh theo ý muốn. Chẳng hạn, nếu gõ lệnh

cal -mj 3

thì lệnh cal thực hiện theo điều khiển của hai tham số khóa -m (chọn Thứ Hai là ngày đầu tuần, thay vì cho ngầm định là Chủ Nhật) và -j (hiển thị ngày trong tháng dưới dạng số ngày trong năm kể từ đầu năm).
Trong một số lệnh, có hai tham số khóa cùng tương ứng với một tình huống thực hiện lệnh, trong đó một tham số gồm một kí tự còn tham số kia lại là một từ. Tham số dài một từ là tham số chuẩn của lệnh, còn tham số một kí tự là cách viết ngắn gọn. Tham số chuẩn dùng được trong mọi Linux và khi gõ phải có đủ kí tự trong từ.
Ví dụ, khi mô tả lệnh date có tùy chọn:

-d, --date=STRING

như vậy hai tham số -d và --date=STRING có cùng ý nghĩa.
Ngoài những quy ước trên đây, người dùng đừng quên một quy định cơ bản là cần phân biệt chữ hoa với chữ thường khi gõ lệnh.
Làm đơn giản thao tác gõ lệnh:
Việc sử dụng bàn phím để nhập lệnh tuy không phải là một công việc nặng nề, song Linux còn cho phép người dùng sử dụng một số cách thức để thuận tiện hơn khi gõ lệnh. Một số trong những cách thức đó là:

  • Sử dụng việc khôi phục dòng lệnh
  • Sử dụng các phím đặc biệt
  • Sử dụng các kí hiệu thay thế và phím
  • Sử dụng thay thế alias
  • Sử dụng chương trình lệnh
Việc khôi phục dòng lệnh:

Linux cung cấp một cách thức đặc biệt là khả năng khôi phục lệnh. Tại dấu nhắc shell: Người dùng sử dụng các phím mũi tên lên/xuống trên bàn phím để nhận lại các dòng lệnh đã được đưa vào trước đây tại dấu nhắc shell, chọn một trong các dòng lệnh đó và biên tập lại nội dung dòng lệnh theo đúng yêu cầu mới của mình.
Ví dụ, người dùng vừa gõ xong dòng lệnh:

# ls -l tenfile*

sau đó muốn gõ lệnh ls -l tentaptin thì tại dấu nhắc của shell, người dùng sử dụng các phím di chuyển lên hoặc xuống để nhận được:

# ls -l tenfile*

dùng các phím tắt để di chuyển, xoá kí tự (xem phần sau) để có được:

# ls -l ten

và gõ tiếp các kí tự "taptin" để nhận được:

# ls -l tentaptin

chính là kết quả mong muốn.
Trong trường hợp số lượng kí tự thay thế là rất ít so với số lượng kí tự của toàn dòng lệnh thì hiệu quả của cách thức này rất cao.
*Lưu ý:
Việc nhấn liên tiếp các phím di chuyển lên hoặc xuống cho phép người dùng nhận được các dòng lệnh đã gõ từ trước mà không chỉ dòng lệnh mới được gõ. Cách thức này tương tự với cách thức sử dụng tiện ích DOSKEY trong hệ điều hành MS-DOS.

Một số phím đặc biệt khi gõ lệnh:
Khi người dùng gõ lệnh có thể xẩy ra một số tình huống như sau:
Dòng lệnh đang gõ có chỗ sai sót, không đúng theo yêu cầu của người dùng vì vậy cần phải sửa lại đôi chút nội dung trên dòng lệnh đó. Trong trường hợp đó cần sử dụng các phím đặc biệt (còn gọi là phím viết tắt hay phím tắt) để di chuyển, xoá bỏ, bổ sung vào nội dung dòng lệnh.
Sau khi sử dụng cách thức khôi phục dòng lệnh, chúng ta nhận được dòng lệnh tương tự với lệnh cần gõ và sau đó sử dụng các phím tắt để hoàn thiện lệnh.
Dưới đây giới thiệu các phím tắt và ý nghĩa của việc sử dụng chúng:

  • Nhấn phím để xoá một từ bên trái con trỏ
  • Nhấn phím để xoá một từ bên phải con trỏ
  • Nhấn phím để di chuyển con trỏ sang bên phải một từ
  • Nhấn phím để di chuyển con trỏ sang bên trái một từ
  • Nhấn phím để di chuyển con trỏ về đầu dòng lệnh
  • Nhấn phím để di chuyển con trỏ về cuối dòng
  • Nhấn phím để xóa dòng lệnh
Có thể dùng phím thay cho phím .

Các kí hiệu mô tả nhóm tập tin và phím :
Khi gõ lệnh thực sự nhiều trường hợp người dùng mong muốn một tham số trong lệnh không chỉ xác định một tập tin mà lại liên quan đến một nhóm các tập tin mà tên gọi của các tập tin trong nhóm có chung một tính chất nào đó. Trong những trường hợp như vậy, người dùng cần sử dụng các kí hiệu mô tả nhóm tập tin (wildcards), chúng ta gọi là kí hiệu mô tả nhóm (còn được gọi là kí hiệu thay thế). Người ta sử dụng các kí tự *, ? và cặp hai dấu [ và ] để mô tả nhóm tập tin. Các kí tự này mang ý nghĩa như sau khi viết vào tham số tên tập tin thực sự:
"*" : là ký tự mô tả nhóm gồm mọi xâu kí tự (thay thế mọi xâu). Mô tả này cho một nhóm lớn nhất trong ba mô tả.
"?" : mô tả nhóm gồm mọi xâu với độ dài không quá 1 (thay thế một kí tự). Nhóm này là tập con của nhóm đầu tiên (theo kí tự "*").
[xâu-kí-tự] : mô tả nhóm gồm mọi xâu có độ dài 1 là mỗi kí tự thuộc xâu nói trên. Mô tả này cho một nhóm có lực lượng bé nhất trong ba mô tả. Nhóm này là tập con của nhóm thứ hai (theo kí tự "?"). Khi gõ lệnh phải gõ cả hai dấu [ và ]. Một dạng khác của mô tả nhóm này là [-] nghĩa là giữa cặp dấu ngoặc có ba kí tự trong đó kí tự ở giữa là dấu nối (dấu -) thì cách viết này tương đương với việc liệt kê mọi kí tự từ đến . Chẳng hạn, cách viết [a-d] tương đương với cách viết [abcd].
Ví dụ, giả sử khi muốn làm việc với tất cả các tập tin trong một thư mục nào đó, người dùng gõ * thay thế tham số tập-tin thì xác định được các tên tập tin sau :

info-dir initlog.conf inittab lynx.cfg
mail.rc mailcap minicom.users motd
mtab mtools.conf services shadow
shadow- shells smb.conf sysctl.conf
syslog.conf temp termcap up2date.conf
temp termcap

Nếu người dùng gõ s* (để chỉ các tên có chữ cái đầu là s) thay thế tham số tập-tin thì xác định được các tên tập tin sau:

shadow shadow- shells sysctl.conf
syslog.conf

Nếu người dùng gõ [si]* (để chỉ các tên có chữ cái đầu là s hoặc i, chú ý dùng cả hai kí tự [ và ]) thay thế tham số tập-tin thì xác định các tên tập tin sau:

info-dir initlog.conf inittab services
shadow shadow- shells smb.conf
sysctl.conf syslog.conf

*Lưu ý:
Như vậy, Linux (và UNIX nói chung) không chỉ sử dụng hai kí tự mô tả nhóm * và ? mà còn có cách thức sử dụng cặp kí tự [ và ].
Cần phân biệt cặp dấu [ và ] được sử dụng khi người dùng gõ lệnh có ý nghĩa hoàn toàn khác với ý nghĩa của chúng khi được sử dụng trong mô tả lệnh.
Hơn thế nữa, Linux còn cung cấp cho người dùng cách thức sử dụng phím để hoàn thành nốt tên tập tin (tên thư mục) trong lệnh. Ví dụ, khi chúng ta gõ dòng lệnh

# ls /ulocalb

thì nó cũng tương đương như gõ dòng lệnh (và đây chính là nội dung xuất hiện tại dấu nhắc shell):

# ls /usr/local/bin

với điều kiện trong thư mục /usr chỉ có thư mục local được bắt đầu bởi chữ "l" và trong thư mục local cũng chỉ có thư mục bin được bắt đầu bởi chữ "b".
Trong trường hợp nếu như một kí tự chưa đủ xác định, người dùng cần gõ thêm kí tự tiếp theo trong tên tập tin (tên thư mục) và nhấn phím để hoàn thành dòng lệnh.
Về Đầu Trang Go down
http://www.theuvitinh-hoaidung.co.cc/
administrator
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
administrator


Tổng số bài gửi : 348
Age : 36
Location : HCM
Registration date : 08/10/2007

Các lệnh cơ bản trong Linux Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Các lệnh cơ bản trong Linux   Các lệnh cơ bản trong Linux Icon_minitimeMon Mar 31, 2008 12:41 pm

Tiếp nối dòng lệnh:

Một dòng lệnh có thể gồm một hoặc một số lệnh, mặt khác tham số của lệnh có thể là rất dài không thể trong khuôn khổ của một dòng văn bản được. Khi gõ lệnh, nếu dòng lệnh quá dài, Linux cho phép ngắt dòng lệnh xuống dòng dưới bằng cách thêm kí tự báo hiệu chuyển dòng " \ " tại cuối dòng; trong trường hợp đó, kí tự " \ " phải là ký tự cuối cùng thuộc dòng lệnh trước.
Ví dụ:

# cd vsd\
thumuc


thì dòng thứ hai là phần tiếp theo của dòng thứ nhất và kết hợp cả hai dòng này thực chất là một dòng lệnh Linux.

Trang Man (Man Page):

Chúng ta có thể nói rằng Linux là một hệ điều hành rất phức tạp với hàng nghìn lệnh và mỗi lệnh lại có thể có tới vài hoặc vài chục tình huống sử dụng do chúng cho phép có nhiều tùy chọn lệnh. Để thuộc hết được nội dung tất cả các lệnh của Linux là một điều hết sức khó khăn, có thể nói là không thể. Linux cho phép người dùng sử dụng cách thức gọi các trang Man để có được các thông tin đầy đủ giới thiệu nội dung các lệnh. Dưới đây là một số nội dung về cách thức sử dụng trang Man.
"Man" trong "trang Man" là từ viết tắt của "manual", được coi là tài liệu trực tuyến trong Linux đã lưu trữ toàn bộ các lệnh có sẵn với các thông tin tham khảo khá đầy đủ cho phép người dùng có thể mở ra để nhận được trợ giúp.
Để mở trang Man của một lệnh, chúng ta sử dụng lệnh man của Linux và gõ:

# man

Nội dung của trang Man nói chung là không quá khó hiểu, song để hiểu hết được nó cũng đòi hỏi không ít thời gian. Tuy nhiên, khi quên nội dung một lệnh nào đó thì cách tốt nhất là hãy sử dụng trang Man.
Cấu trúc chung của một trang Man như sau:

COMMAND(1) Linux Programmer's Manual COMMAND(1)
NAME
tên lệnh - khái quát tác dụng của lệnh
SYNOPSIS
cú pháp của lệnh
DESCRIPTION
mô tả cụ thể hơn về tác dụng của lệnh
OPTIONS
liệt kê các tùy chọn lệnh và tác dụng của chúng
FILES
liệt kê các tập tin mà lệnh sử dụng hoặc tham chiếu đến
SEE ALSO
liệt kê các lệnh, các tài liệu, ..., có liên quan đến lệnh
REPORTING BUGS
địa chỉ liên hệ nếu gặp lỗi khi sử dụng lệnh
AUTHOR
tên tác giả của lệnh

Người dùng thậm chí không nhớ chính xác tên lệnh. Linux còn có một cách thức hỗ trợ người dùng có thể nhanh chóng tìm được lệnh cần sử dụng trong trường hợp chỉ nhớ những chữ cái đầu của tên lệnh, đó là cách thức sử dụng phím TAB. Trong cách thức này, người dùng cần nhớ một số chữ cái đầu tiên của tên lệnh.
Có thể trình bày cách thức đó theo cú pháp sau đây:

#

Trong đó dãy-chữ-cái có từ một đến một vài chữ cái thuộc phần đầu của tên lệnh. Chú ý rằng, các chữ cái và hai phím phải được gõ liên tiếp nhau.
Kết hợp cách thức này với cách thức sử dụng lệnh man (với sự phong phú về tùy chọn của lệnh man) nhận được một cách thức khá tuyệt vời trợ giúp người dùng.
Ví dụ, muốn sử dụng lệnh history nhưng lại không nhớ chính xác tên lệnh được viết ra như thế nào mà chỉ nhớ nó được bắt đầu bởi chữ h, hãy gõ chữ h đó tại dấu nhắc shell và nhấn phím TAB hai lần, sẽ thấy một danh sách các lệnh có chữ cái đầu tiên là h được hiện ra trên màn hình:

# h

h2ph hboot help hexdump
history hostname htdigest h2xs
hcc helpme hf77 hltest
hoststat htpasswd halt hcp
helptool hinotes host hpcdtoppm
hash head hexbin hipstopgm
hostid hpftodit

Như vậy, tất cả các lệnh có tên bắt đầu với chữ h được hiển thị trên màn hình và cho phép người dùng có thể xác định được lệnh cần quan tâm.
Trường hợp tồn tại một số lượng lớn các lệnh có cùng chữ cái đầu tiên mà người dùng đã gõ, thay vì hiện hết mọi tên lệnh, hệ điều hành cho ra một thông báo hỏi người dùng có muốn xem toàn bộ các lệnh đó hay không. Người dùng đáp ứng thông báo đó tuỳ theo ý muốn của mình.
Ví dụ, khi người dùng gõ nội dung như sau:

# p

thì hệ thống đáp lại là:
There are 289 possibilities. Do you really wish to see them all? (y or n)
Người dùng gõ phím "y" nếu muốn xem, hoặc gõ "n" nếu bỏ qua.
Người dùng có thể gõ nhiều hơn một chữ cái ở đầu tên lệnh và điều đó cho phép giảm bớt số tên lệnh mà hệ thống tìm được và hiển thị. Chẳng hạn, khi biết hai chữ cái đầu là "pw" và người dùng gõ:

# pw

thì hệ thống sẽ hiện ra danh sách các tên lệnh bắt đầu bởi "pw":

pwck pwconv pwd
pwdb_ chkpwd pwunconv
Về Đầu Trang Go down
http://www.theuvitinh-hoaidung.co.cc/
administrator
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
Bộ Trưởng Quân Đội Cao Cấp - Bộ Chỉ Huy
administrator


Tổng số bài gửi : 348
Age : 36
Location : HCM
Registration date : 08/10/2007

Các lệnh cơ bản trong Linux Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Các lệnh cơ bản trong Linux   Các lệnh cơ bản trong Linux Icon_minitimeMon Mar 31, 2008 12:58 pm

các bạn nên tham khảo bài này , vì nó có ích cho việc làm bài KT cuối học kỳ vào tháng 5 tới
Về Đầu Trang Go down
http://www.theuvitinh-hoaidung.co.cc/
Sponsored content





Các lệnh cơ bản trong Linux Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Các lệnh cơ bản trong Linux   Các lệnh cơ bản trong Linux Icon_minitime

Về Đầu Trang Go down
 
Các lệnh cơ bản trong Linux
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Lịch thi kết thúc Linux
» 19 quyển sách về Linux bằng tiếng việt
» Lich thi lai AV và Linux hoc kỳ 4 -2008
» Tự tin khẳng định tất cả trong 1
» Cấp Bậc Trong Quâ Đội !

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Diễn Đàn Lớp TK0601 - Huflit :: Kiến Thức Học Tập :: Kiến Thức Mạng :: Linux-
Chuyển đến